Giá niêm yết | 1,109,000,000 |
---|---|
Lệ phí trước bạ | 110,900,000 |
Lệ phí đăng ký | 1,000,000 |
Lệ phí đăng kiểm | 90,000 |
Lệ phí đường bộ | 2,160,000 |
Bảo hiểm TNDS | 480,000 |
TỔNG | 1,223,630,000 |
TỔNG LĂN BÁNH: 1.223.000.000đ
Màu sắc:
HONDA CRV
Giá niêm yết | 1,109,000,000 |
---|---|
Lệ phí trước bạ | 110,900,000 |
Lệ phí đăng ký | 1,000,000 |
Lệ phí đăng kiểm | 90,000 |
Lệ phí đường bộ | 2,160,000 |
Bảo hiểm TNDS | 480,000 |
TỔNG | 1,223,630,000 |
TỔNG LĂN BÁNH: 1.223.000.000đ
Giá niêm yết | 1,159,000,000 |
---|---|
Lệ phí trước bạ | 115,900,000 |
Lệ phí đăng ký | 1,000,000 |
Lệ phí đăng kiểm | 90,000 |
Lệ phí đường bộ | 2,160,000 |
Bảo hiểm TNDS | 480,000 |
TỔNG | 1,278,630,000 |
TỔNG LĂN BÁNH: 1.279.000.000đ
Giá niêm yết | 1,310,000,000 |
---|---|
Lệ phí trước bạ | 131,000,000 |
Lệ phí đăng ký | 1,000,000 |
Lệ phí đăng kiểm | 90,000 |
Lệ phí đường bộ | 2,160,000 |
Bảo hiểm TNDS | 480,000 |
TỔNG | 1,444,730,000 |
TỔNG LĂN BÁNH: 1.445.000.000đ
Giá niêm yết | 1,259,000,000 |
---|---|
Lệ phí trước bạ | 125,900,000 |
Lệ phí đăng ký | 1,000,000 |
Lệ phí đăng kiểm | 90,000 |
Lệ phí đường bộ | 2,160,000 |
Bảo hiểm TNDS | 480,000 |
TỔNG | 1,388,630,000 |
TỔNG LĂN BÁNH: 1.388.000.000đ
THÔNG TIN CHI TIẾT XE HONDA CR-V
Vài năm trở lại đây, những mẫu xe gầm cao dần trở thành xu hướng cho các khách hàng mới bởi tính đa dụng của mình. Đây cũng là phân khúc chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt từ các hãng xe lớn nhỏ trong thời gian gần đây. Với lợi thế ra mắt sớm (từ 12/2008) khi phân khúc còn ít đối thủ, Honda CR-V đã tạo dựng được thương hiệu và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Sau 15 năm, CR-V đã gây dựng được vị thế lớn trong phân khúc, là một trong những mẫu xe có doanh số tốt nhất của Honda.
Trong năm 2023, Honda CR-V hoàn toàn mới đã được giới thiệu, vẫn tiếp tục được phân phối dưới dạng lắp ráp trong nước, với 4 phiên bản có giá đề xuất lần lượt là:
Phiên bản | Giá bán lẻ | Khuyến mãi tháng 08-2024 |
CR-V 1.5G | 1,109,000,000 | Báo giá chi tiết tại đây |
CR-V 1.5L | 1,159,000,000 | Báo giá chi tiết tại đây |
CR-V 1.5 eHEV RS (nhập Thái) | 1,259,000,000 | Báo giá chi tiết tại đây |
CR-V 1.5 L AWD | 1,310,000,000 | Báo giá chi tiết tại đây |
Như vậy, ở thế hệ mới, Honda đã mang về phiên bản dẫn động 2 cầu AWD và biến thể động cơ Hybrid hoàn toàn mới. Xét về giá bán, Honda CR-V vẫn giữ đúng truyền thống của hãng xe Nhật Bản. Giá bán CR-V có phần nhỉnh hơn những đối thủ trong phân khúc như Mazda CX-5, Mitsubishi Outlander, Hyundai Tucson.
Về chương trình khuyến mãi, tùy từng đại lý sẽ áp dụng chính sách quà tặng phụ kiện và các ưu đãi quy đổi khác cho khách hàng.
Honda CR-V 2024 có kích thước tổng thể lần lượt là 4.691 x 1.866 x 1.681 mm. Chiều dài cơ sở đạt 2.701 mm cùng khoảng sáng gầm 198 mm. So với thế hệ tiền nhiệm, CR-V 2024 nở ra ở mọi thông số. Đặc biệt, trục cơ sở dài hơn đến 40 mm là thông số đáng chú ý. Điều này giúp gia tăng đáng kể khoảng để chân cho hàng ghế sau.
Ngay từ khi ra mắt toàn cầu, thế hệ mới của Honda CR-V đã nhận nhiều phản hồi tích cực về thiết kế. Thiết kế hiện đại, khoẻ khoắn và hợp thị hiếu số đông là điểm mạnh của các mẫu ô tô Honda tại Việt Nam.
Ở phía trước, lưới tản nhiệt hình lục giác cỡ lớn với là DNA tiêu biểu của những mẫu xe nhà Honda. Đặt hai bên là cụm đèn chiếu sáng LED dạng choá phản xạ đa khoang quen thuộc. Cụm đèn này có thiết kế dải đèn định vị tách rời điệu đà và hiện đại.
Đèn chiếu sáng trên các phiên bản của Honda CR-V 2024 có các tính năng điều chỉnh góc chiếu, tự động bật/tắt theo cảm biến và theo thời gian. Riêng bản eHEV RS được ưu tiên sở hữu hệ thống đèn chiếu sáng thông minh thích ứng cho phép phân chia vùng sáng, không gây chói mắt cho xe đối diện nhưng vẫn đảm bảo độ phủ sáng tối đa.Cản trước của xe có các chi tiết sơn đen cùng hoạ tiết mắt lưới theo phong cách SUV để làm nổi bật ấn tượng khoẻ khoắn.
Hông xe cũng là khu vực có nhiều thay đổi trên Honda CR-V 2024. Các đường gân dập nổi được tinh chỉnh giúp làm nổi bật kích thước lớn và độ trường xe. Gương hậu chuyển từ trụ A xuống thân xe giúp hạn chế điểm mù và tăng tầm nhìn cho người lái.
Tuy nhiên, chi tiết gây nhiều tranh cãi nhất là bộ mâm 18 inch được trang bị tiêu chuẩn xuyên suốt cả 4 phiên bản của CR-V mới. Thiết kế của bộ mâm trung tính và hài hoà, tuy nhiên kích thước lại hơi nhỏ, không tương xứng với thân hình đã đồ sộ hơn trước của CR-V. Bù lại, mâm nhỏ với hông lốp cao giúp tăng trải nghiệm êm ái và phần nào giảm độ ồn dội vào khoang cabin – vốn là điểm yếu cố hữu trên hầu hết các dòng xe nhà Honda.
Đuôi xe trên Honda CR-V 2024 không có quá nhiều sự thay đổi so với các khu vực còn lại. Điểm nhấn lớn nhất là đồ hoạ LED của cụm đèn hậu được nâng cấp theo hướng hiện đại và điệu đà hơn. Cụm ống xả hình thang to bản kết hợp với đèn hậu dạng chữ L mới phần nào khiến CR-V trông giống một mẫu SUV cao cấp của BMW là X5.
Tương tự ngoại thất, nội thất của CR-V cũng tạo được ấn tượng mới mẻ và hiện đại ngay từ khi bước vào. Thiết kế nội thất này được Honda sử dụng trên nhiều dòng xe thế hệ mới của hãng như Civic, HR-V. Bảng táp-lô trải dài theo phương ngang để tạo ấn tượng rộng rãi và thoáng đãng. Màn hình trung tâm đặt nổi, ngay bên dưới là cụm cửa gió điều hoà ẩn dạng lưới tổ ong thể thao.
Ngăn cách dưới dải trang trí tối màu là cụm núm chỉnh điều hoà dạng cơ học. Đây là chi tiết được đánh giá cao trên CR-V mới. Trong khi nhiều mẫu xe đối thủ đã chuyển sang dạng điều khiển cảm ứng thì Honda vẫn trung thành với các nút vặn cơ học, vừa tạo cảm giác quen thuộc và dễ điều khiển, vừa không làm mất đi ấn tượng hiện đại cần có của một mẫu xe All-New.
Vô lăng của xe có thiết kế tương đồng với những sản phẩm thế hệ mới như Civic và HR-V. Thiết kế 3 chấu đơn giản này của Honda luôn được nhiều chuyên gia và khách hàng đánh giá cao bởi ấn tượng hiện đại, trung tính và đặc biệt là không bị lỗi thời sau nhiều năm. Ngay sau vô lăng là cụm đồng hồ kỹ thuật số dạng LCD kích thước 10,2 inch tích hợp màn hình HUD trên 2 bản cao cấp. Riêng bản G và L sử dụng màn TFT 7 inch.
Cần số của xe là dạng trụ quen thuộc trên tất cả phiên bản. Cấu hình sang số dạng thẳng theo thứ tự P-R-N-D-S truyền thống, giúp người lái dễ dàng làm quen và sử dụng. Tuy nhiên, việc giữ số tay (S) ở vị trí dưới cùng có thể khiến người lái dễ vào nhầm số nếu chưa quen thao tác.
Tất cả các phiên bản đều được trang bị những tính năng hiện đại như phanh tay điện tử, giữ phanh tự động, khởi động từ xa. Đối với 2 bản cao cấp L AWD và RS còn có thêm thẻ khóa từ thông minh để tăng sự tiện dụng.
Tầm nhìn là yếu tố được đánh giá quá cao trên Honda CR-V 2024. Trụ A thiết kế mỏng hợp lý cùng gương hậu đặt trên thân xe giúp tầm nhìn của người lái sang hai bên được thoáng đãng và an toàn hơn.
Về hệ thống giải trí, trừ bản G trang bị màn hình 7”, cả 3 bản còn lại đều được trang bị màn hình 9” kết nối Apple Carplay không dây và Android Auto. Hệ thống Honda CONNECT là trang bị tiêu chuẩn giúp người dùng có thể kết nối và theo dõi xe thông qua điện thoại từ bất kỳ địa điểm nào, miễn xe vẫn bắt được sóng. Về âm thanh, 3 bản động cơ xăng hệ thống 8 loa, riêng bản hybrid RS có 12 loa BOSE cao cấp.
Tất cả các bản trên Honda CR-V đều sử dụng điều hòa tự động 2 vùng độc lập và có cửa gió cho hàng ghế sau. Một số tiện ích cao cấp khác có thể kể đến như sạc không dây, cửa sổ trời toàn cảnh Panorama, đèn trang trí nội thất…
Honda CR-V 2024 có cấu hình 5+2 chỗ với các phiên bản động cơ xăng và 5 chỗ với biến thể eHEV RS. Nhờ kích thước ở các chiều đều được gia tăng, không gian bên trong của CR-V đã rộng nay còn rộng hơn. Tất cả các phiên bản đều được trang bị ghế da tối màu.
Ghế lái CR-V mới chỉnh điện 8 hướng, tích hợp bộ nhớ 2 vị trí. Ghế phụ cũng được chỉnh điện 4 hướng, đảm bảo độ thoải mái và thuận tiện cho hành khách đi cùng. “Rộng thênh thang” là cụm từ mô tả chính xác nhất cảm giác ở hàng ghế hai trên CR-V mới. Khu vực để chân thoải mái, khoảng sáng trần dư dả cùng độ ngả lưng cực lớn là những yếu tố chiều lòng khách hàng gia đình trên hàng ghế hai của CR-V 2024.
Ngược lại, hàng ghế 3 đóng vai trò như ghế phụ, có thể gập phẳng theo tỷ lệ 50:50. Hàng ghế này chỉ thật sự phù hợp với trẻ nhỏ hoặc người lớn cao dưới 1m7. Mặc dù vậy, nó vẫn có thể là phương án “chữa cháy” hiệu quả trên những đoạn đường di chuyển không quá dài.
Khi sử dụng đủ 3 hàng ghế, khoang hành lý của Honda CR-V 2024 có dung tích rất nhỏ, chỉ để được một lượng nhỏ hành lý và khó phù hợp để phục vụ những chuyến đi chơi xa. Khi gập phẳng hàng ghế cuối, con số này có thể tăng lên đáng kể.
Về vận hành, Honda CR-V 2024 được trang bị động cơ xăng 1.5L DOHC i-VTEC tăng áp tương tự như Civic. Động cơ này cho công suất cực đại 188 hp và 240 Nm mô men xoắn. Tất cả phiên bản đều sử dụng hộp số CVT và hệ dẫn động cầu trước (trừ bản L AWD dẫn động hai cầu).
Riêng bản eHEV RS sử dụng cấu hình động cơ lai hybrid với động cơ đốt trong dung tích 2.0L, kết hợp mô-tơ điện cho tổng công suất 204 mã lực và mô-men xoắn cực đại 350Nm. Hộp số sử dụng loại hộp số e-CVT, dẫn động FWD.
Vô lăng vẫn là yếu tố “ăn tiền” trên CR-V mới. Thiết kế đẹp mắt được nâng tầm bằng trải nghiệm lái chính xác, nhẹ nhàng ở tốc độ thấp và một độ siết ở mức hợp lý khi lên đến dải tốc độ trên 80 km/h.
An toàn là khía cạnh được đánh giá cao trên Honda CR-V 2024. Tương tự xu hướng chung của phân khúc xe gầm cao tầm giá 1 tỷ, CR-V được trang bị tiêu chuẩn hầu hết các tính năng an toàn cao cấp.
Xe được trang bị tiêu chuẩn hệ thống an toàn Honda Sensing với các tính năng nổi bật như: phanh tự động giảm thiểu va chạm, kiểm soát hành trình thích ứng, hỗ trợ giữ làn, đèn pha thích ứng thông minh (bản RS)… Bên cạnh đó xe còn sở hữu một số tính năng an toàn ở mẫu xe gầm cao cỡ C như 8 túi khí, cân bằng điện tử, cảm biến đỗ xe phía trước/sau, cảnh báo chống buồn ngủ, camera hỗ trợ quan sát làn đường, camera 360 độ…
Xét ở bình diện chung, Honda CR-V 2024 là mẫu xe đa dụng đáng mua trong phân khúc. Thiết kế SUV khoẻ khoắn, đẹp mắt, lâu lỗi thời là yếu tố được đánh giá cao của xe. Bên cạnh đó, không gian nội thất rộng rãi, tiện nghi đầy đủ, trải nghiệm lái hàng đầu cùng gói an toàn chủ động Honda Sensing là những điểm cộng không thể không nhắc đến. Những ưu điểm này có thể thuyết phục nhiều khách hàng khó tính “xuống tiền”.
Tuy nhiên, độ ồn vẫn là nhược điểm cố hữu trên những mẫu ô tô nhà Honda. Yếu tố này tuy đã được cải thiện đáng kể so với thế hệ tiền nhiệm nhưng vẫn hoàn toàn có thể ảnh hưởng đến quyết định mua xe của nhiều người, đặc biệt là tệp khách hàng gia đình mà mẫu crossover này đang hướng đến.
Honda CR-V E998 triệu |
Honda CR-V 1.5 E983 triệu |
Honda CR-V 1.5 G1,023 tỷ |
Honda CR-V 1.5 L1,093 tỷ |
Dáng xe SUV 5 chỗ |
Dáng xe SUV 7 chỗ |
Dáng xe SUV 7 chỗ |
Dáng xe SUV 7 chỗ |
Số chỗ ngồi 7 |
Số chỗ ngồi 7 |
Số chỗ ngồi 7 |
Số chỗ ngồi 7 |
Số cửa sổ 5.00 |
Số cửa sổ 4.00 |
Số cửa sổ 4.00 |
Số cửa sổ 4.00 |
Kiểu động cơ | Kiểu động cơ | Kiểu động cơ | Kiểu động cơ |
Dung tích động cơ 1.50L |
Dung tích động cơ 1.50L |
Dung tích động cơ 1.50L |
Dung tích động cơ 1.50L |
Công suất cực đại 188.00 mã lực , tại 5600.00 vòng/phút |
Công suất cực đại 188.00 mã lực , tại 5600.00 vòng/phút |
Công suất cực đại 188.00 mã lực , tại 5600.00 vòng/phút |
Công suất cực đại 188.00 mã lực , tại 56000.00 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 240.00 Nm , tại 2000 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 240.00 Nm , tại 2.000-5000 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 240.00 Nm , tại 2.000-5000 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 240.00 Nm , tại 2.000-5000 vòng/phút |
Hộp số | Hộp số | Hộp số | Hộp số |
Kiểu dẫn động FWD |
Kiểu dẫn động | Kiểu dẫn động | Kiểu dẫn động |
Mức tiêu hao nhiên liệu 6.90l/100km |
Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km |
Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km |
Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km |
Điều hòa 2 vùng |
Điều hòa | Điều hòa | Điều hòa |
Số lượng túi khí 6 túi khí |
Số lượng túi khí 4 túi khí |
Số lượng túi khí 6 túi khí |
Số lượng túi khí 6 túi khí |